NGỮ VĂN
ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNG MÔN NGỮ VĂN 11
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK

TRƯỜNG THPT PHÚ XUÂN                                                                               

         

 

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2016-2017

MÔN THI: NGỮ VĂN 11

Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

 

            ĐỀ CHÍNH THỨC

 

Câu 1 (8,0 điểm):

            “Giữa một vùng đất  khô cằn sỏi đá, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở ra những chùm hoa thật rực rỡ.” 
                 Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
 
Câu 2 (12,0 điểm):
           
Bàn về thơ, Xuân Diệu có nói: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.

            Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc phân tích bài thơ “Tự tình”(II) của Hồ Xuân Hương, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

 

---HẾT---

 

 

 

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM HSG CẤP TRƯỜNG MÔN NGỮ VĂN 11

 

A.    HƯỚNG DẪN CHUNG

 

-   Cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.

-   Đặc biệt trân trọng những bài viết có cách diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, giàu hình ảnh cảm xúc, có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng hợp lí.

-   Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,5 đ.

 

B.    ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1 (8 điểm):

 

Yêu cầu cần đạt

Điểm

I- Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:

- Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận xã hội: kết hợp các thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn, huy động tốt những kiến thức sách vở, đời sống, những trải nghiệm của bản thân…để bảo vệ cho lập luận của mình.

 - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

 

II- Yêu cầu về nội dung:

Cần hiểu đúng ý tưởng của các câu trích; cũng như dẫn ra được những dẫn chứng thực tế để bảo vệ cho lập luận của mình. Học sinh có quyền đưa ra những ý kiến riêng. Điều quan trọng là cách hiểu cách bàn luận phải xuất phát từ ý tưởng được dẫn trên đề phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội cũng như có sự hợp lí về lập luận.

Bài làm cần thiết đảm bảo định hướng chính sau:

 

1/ Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận.

0.5

2/ Thân bài:

7.0

a. Giải thích:

- Hình ảnh “vùng sỏi đá khô cằn”: gợi liên tưởng, suy nghĩ về môi trường sống khắc nghiệt, đầy gian khó. Nói cách khác, đó là nơi sự sống khó sinh sôi, phát triển.

- Hình ảnh “cây hoa dại”: Loại cây yếu ớt, nhỏ bé, cũng là loại cây bình thường, vô danh, ít người chú ý.

- Hình ảnh “cây hoa dại vẫn mọc lên và nở hoa”: Cây hoa dại sống giữa tự nhiên lặng lẽ mà kiên cường. Nó thích nghi với hoàn cảnh, vượt lên điều kiện khắc nghiệt để sống và nở hoa. Những bông hoa là thành quả đẹp đẽ, kết tinh từ sự chắt chiu, thể hiện sức sống mãnh liệt.

=> Câu nói mượn hiện tượng thiên nhiên mà gợi ra suy nghĩ về thái độ sống của con người. Cho dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, sự sống vẫn hiện hữu, cái đẹp vẫn tồn tại. Con người phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống.

 

 

 

 

 

1.0

b. Phân tích - chứng minh:

- Ý 1: Hiện tượng tự nhiên:  “Giữa một vùng đất  khô cằn sỏi đá, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở ra những chùm hoa thật rực rỡ.” 

+ Nơi sa mạc nóng bỏng, cây xương rồng vẫn mọc lên, vẫn nở hoa, những bông hoa nép mình dưới xù xì gai nhọn.

+ Ở cánh đồng băng Nam Cực, các nhà khoa học sững sờ khi phát hiện dưới lớp băng dày vẫn có những đám địa y.

=> Hiện tượng trên, ta có thể tìm thấy ở nhiều nơi trong thế giới tự nhiên quanh mình. Cây cối, cỏ hoa xung quanh ta luôn ẩn chứa một sức sống mạnh mẽ, bền bỉ. Chúng sẵn sàng thích nghi với mọi điều kiện sống khắc nghiệt

 

 

 

 

 

1.0

-Ý 2 : Những thử thách, những khó khăn của thực tế đời sống luôn đặt ra đối với mỗi con người

 + Cuộc sống không bao giờ bằng phẳng, luôn chứa đựng những bất ngờ, biến cố ngoài ý muốn. Vì vậy, quan trọng là cách nhìn, thái độ sống của con người trước thực tế đó.

+ Ta không nên đầu hàng hoàn cảnh, không buông xuôi phó thác cho số phận. Trong hoàn cảnh “khắc nghiệt”, vẫn có những con người đích thực vẫn vươn lên.

 

 

 

1.0

-Ý 3: Nghị lực và sức sống của con người mang đến  những điều kì diệu cho cuộc sống

+ Chính trong thách thức của hiện thực cuộc sống, nghị lực và sức sống của con người càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đóng góp, cống hiến hay những thành tựu, kết quả đạt được trong điều kiện đó rất cần được tôn vinh như những tấm gương sáng cho mọi người học tập.

                  (HS tự chọn lọc dẫn chứng để chứng minh cho phù hợp)

+ Còn có rất nhiều tấm gương khác nữa, họ chấp nhận đương đầu với hoàn cảnh khắc nghiệt để sống và vươn lên, thể hiện những ước mơ cao đẹp.

 

 

 

 

 

2.0

c. Bình luận:

- Câu nói miêu tả một hiện tượng thiên nhiên mà hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc, gợi ra nhiều suy tưởng đẹp. Đó là biểu tượng của nghị lực và ý chí vươn lên của con người trong những hoàn cảnh khó khăn, khốc liệt. Đây là một bài học quý báu, bổ ích về thái độ sống của con người xuất phát từ hiện tượng tự nhiên.

- Phê phán những kẻ sống trong môi trường, điều kiện sống thuận lợi, nhưng chỉ sống ỷ lại mà không nỗ lực cố gắng, chỉ biết hưởng thụ, dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc, tâm huyết, tình cảm của người thân.

 

 

 

 

 

 

1.0

* Bài học nhận thức và hành động:

 - Con người thật bất hạnh khi gặp phải hoàn cảnh trớ trêu trong cuộc sống, nhưng sẽ bất hạnh hơn nếu như chúng ta thôi không cố gắng.

- Để có thể vượt lên khó khăn mà có những đóng góp, cống hiến trong cuộc sống, con người cần có nghị lực, ý chí, năng lực. Song cũng rất cần sự động viên, khích lệ, tình yêu và niềm tin của những người thân và cả cộng đồng.

1.0

3/ Kết bài: Đánh giá vấn đề, mở rộng, liên hệ, nêu cảm xúc bản thân

0.5

 

Câu 2 (12 điểm) :

 

Yêu cầu cần đạt

Điểm

I- Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:

Học sinh có thể giải thích xong nhận định, sau đó phân tích bài thơ, so sánh đối chiếu,... để làm rõ vẻ đẹp của tác phẩm ; hoặc kết hợp các thao tác nghị luận trên cùng một lúc. Kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có hình ảnh cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 

II. Yêu cầu về nội dung: Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về lí luận văn học những kiến thức thuộc phạm vi đề bài, học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ được các ý chính sau:

 

1/ Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề

0.5

2/ Thân bài:

 

a.      Giải thích nhận định :

- “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”: Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống, từ những vui buồn, đau  khổ, hạnh phúc của cuộc đời, của số phận cá nhân con người. Thơ ca phải hướng tới cuộc đời, con người chứ không phải là cái gì đứng tách riêng biệt khỏi đời sống.

- “Thơ còn là thơ nữa”: Nếu chỉ là sự phản ánh đời sống một cách đơn thuần thì thơ không phải là thơ. Thơ phảỉ mang những đặc trưng riêng về nội dung lẫn hình thức.
+ Đặc trưng về nội dung: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức; tình cảm trong thơ phải là tình cảm cao đẹp, nhân văn; chất thơ của thơ…

+ Đặc trưng về hình thức: Ngôn ngữ thơ có nhịp điệu; được cấu tạo đặc biệt, biểu hiện bằng biểu tượng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc tính…

=> Đây là nhận định đúng, có ý nghĩa như một tiêu chí để xác định một tác phẩm thơ đích thực. Một tác phẩm thơ có giá trị phải là một tác phẩm bắt nguồn từ cuộc sống, hướng đến cuộc sống nhưng đã được nghệ thuật hoá về nội dung lẫn hình thức.

 

 

 

 

 

 

3.0

b.      Phân tích bài thơ “Tự tình” (bài II) để  làm sáng tỏ nhận định

- Bài thơ “Tự tình” ra đời từ bi kịch cá nhân của Hồ Xuân Hương, cũng là bi kịch của rất nhiều người phụ nữ trong xã hội cũ: Thân phận làm lẽ, không được tự do quyết định hạnh phúc của chính mình.

Học sinh cần phân tích để thấy được bi kịch cá nhân trong bài thơ được thể hiện một cách mãnh liệt và sâu sắc. Đó là nỗi cô đơn, đau khổ, có khi dũng cảm vươn lên nhưng cuối cùng cũng đành bất lực. Mặc dù bắt nguồn từ số phận cá nhân nhưng tình cảm trong bài thơ lại mang tính phổ quát, là nỗi đau chung của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đó là tình cảm nhân văn cao đẹp.

+ Trong cái tĩnh mịch u buồn của đêm giá lạnh thoáng nghe tiếng trống canh văng vẳng từ môt chòi canh xa vọng đến, những cơn sóng cảm xúc đang cuộn xoáy trong lòng khiến nữ sĩ suy tư trăn trở, thao thức thâu đêm.

 + Bài thơ thể hiện được cá tính riêng của tác giả: cái tôi mạnh mẽ, ý thức phản kháng, chống đối số phận. Rêu yếu ớt là thế mà từng đám, từng đám vẫn tung sức sống xiên ngang mặt đất đón ánh mặt trời. Đá im lìm là vậy mà hòn nọ tảng kia như đua nhau đâm toạc chân mây để khẳng định sự hiện diện của mình. Cách đặt câu đảo ngược đưa tính từ lên trước đã nhấn mạnh sức sống bất diệt, sức trỗi dậy mạnh mẽ của thiên nhiên.

=> Con người cô độc, bất hạnh trong thời điểm đó, không gian đó dường như chợt bừng tỉnh, muốn làm theo rêu theo đá, xiên ngang, đâm toạc tất cả những gì ngăn trở, ràng buộc, giam hãm, huỷ hoại thân phận mình, cuộc đời mình.

 

 

7.0

- Chiều sâu của bài thơ không bộc lộ trên bề mặt câu chữ mà nó nằm ở tầng sâu của tác phẩm. Người đọc phải có sự đồng cảm, có cảm nhận tinh tế mới phát hiện được.
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa: Trơ; cái hồng nhan, vầng trăng bóng xế, xuân…

+ Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ, điệp, đối, ẩn dụ…

+ Sử dụng động từ mạnh, cách ngắt nhịp mới mẻ, giọng điệu thơ đa dạng…

1.0

3/ Kết bài :

- Khẳng định ý kiến của Xuân Diệu là đúng đắn và sâu sắc.

- “Tự tình” (II) là một bài thơ hay, bộc lộ rõ tài năng và phong cách Hồ Xuân Hương.

0.5

* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm.

 

-----Hết----

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trường THPT Phú Xuân
Địa chỉ: 08 Nguyễn Hữu Thọ, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
Điện thoại : 02623.954.077
Thiết kế bởi trung tâm Công nghệ và Dịch vụ nội dung - Viễn thông Đắk Lắk
Địa chỉ: 06 Lê Duẩn, TP Buôn Ma Thuột. Điện thoại : 05003845678