BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________
Số:
32/2020/TT-BGDĐT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
Ban hành Điều
lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học
__________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2020.
Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên
giáo Trung ương;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ủy ban
VHGDTNTN&NĐ của
Quốc hội;
- Hội đồng
quốc gia giáo dục;
- Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Như Điều 3
(để thực hiện);
- Cục kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán
nhà nước;
- Website
Chính phủ;
- Cổng thông
tin điện tử Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC,
Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_____________
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
|
ĐIỀU LỆ
Trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt
động trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học, bao gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo
dục trong nhà trường; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân viên; nhiệm vụ và
quyền của học sinh; tài sản và tài chính của nhà trường; quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng cho trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông (sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định
tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền
thống của nhà trường.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá
nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục
trong phạm vi được phân công.
5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học
sinh tham gia các hoạt động xã hội.
6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy
định của pháp luật.
7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất,
trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các
hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo
dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy
định của pháp luật.
11. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của
cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của
học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường trung học
1. Trường trung
học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường trung học công lập do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập và trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thường xuyên của trường trung học công lập
chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
b) Trường trung học tư thục do nhà đầu tư trong
nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động, được
thành lập theo quy định của pháp luật. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
kinh phí hoạt động của trường trung học tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà
nước.
2. Trường trung học có một cấp học:
a) Trường trung
học cơ sở.
b) Trường trung học phổ thông.
3. Trường phổ
thông có nhiều cấp học:
a) Trường tiểu học và trung học cơ sở.
b) Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
c) Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
4. Trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục
khác:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường phổ thông dân tộc bán trú.
b) Trường trung học phổ thông chuyên,
trường năng khiếu.
c) Trường, lớp dành cho người khuyết tật.
d) Trường giáo dưỡng.
đ) Cơ sở giáo dục khác.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Việc đặt tên trường được quy định như sau:
a) Tên trường: Trường trung học cơ sở (hoặc: trung
học phổ thông; tiểu học và trung học cơ sở; trung học cơ sở và trung học phổ
thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; trung học phổ thông
chuyên) + tên riêng của trường.
b) Việc đặt tên riêng của trường phải bảo đảm rõ
ràng, minh bạch, không gây hiểu sai về tổ chức và hoạt động của nhà trường; phù
hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Tên trường
được ghi trên quyết định thành lập trường, con dấu của trường, biển tên trường
và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía
trên, bên trái:
- Đối với trường trung học có cấp học cao nhất là
cấp trung học cơ sở:
Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và tên huyện;
Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với trường trung học có cấp trung học phổ
thông:
Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và tên tỉnh;
Dòng thứ hai: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1
Điều này.
c) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của nhà trường.
4. Tên trường và biển tên trường của
trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện theo quy
chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 6. Phân cấp quản lý
1. Trường trung học cơ sở và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản
lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội
dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.
3. Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức
và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt
động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 7. Tổ chức, hoạt động của trường trung học có cấp tiểu học, trường
chuyên biệt và trường trung học tư thục
1. Trường trung học có cấp tiểu
học tuân theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ trường tiểu học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Trường chuyên
biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của Điều lệ này tuân theo
các quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên
biệt, trường trung học tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện, thủ tục thành lập; điều kiện hoạt động giáo dục; sáp
nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động; giải thể trường trung học và các cơ sở
giáo dục khác
1. Điều kiện,
thủ tục thành lập trường trung học công lập, cho phép thành lập trường trung
học tư thục; điều kiện, thủ tục để trường trung học được hoạt động giáo dục;
sáp nhập, chia, tách trường trung học; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường trung học; giải thể trường trung học thực hiện theo quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục của Chính phủ.
2. Điều kiện,
thủ tục để cơ sở giáo dục khác được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông;
đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác được thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục của Chính phủ.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của trường trung học
Cơ cấu tổ chức trường trung học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn;
tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên
môn; tổ văn phòng; lớp học; tổ phục vụ các hoạt động giáo dục đặc thù của
trường chuyên biệt.
Điều 10. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của trường trung học công lập:
a) Hội đồng
trường của trường trung học công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện sở hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và
giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với
cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
b) Thành phần
của hội đồng trường trung học công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ
tịch Công đoàn; bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên
môn, tổ văn phòng; đại diện chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học
sinh và đại diện học sinh.
Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên, số lượng thành viên
của hội đồng trường là số lẻ, ít nhất là 07 người, nhiều nhất là 15 người.
Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm.
c) Nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng trường trung học công lập: Quyết định về chiến lược, tầm
nhìn, kế hoạch, mục tiêu phát triển nhà trường, các dự án trong từng giai đoạn
và từng năm học; quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết
định về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; phê duyệt kế
hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát hoạt động tuyển sinh và việc tổ chức
thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát việc
thực hiện các quyết định của hội đồng trường và việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường; giám sát việc huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực của nhà trường theo quy định của pháp luật.
d) Hoạt động
của hội đồng trường trung học công lập:
Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 lần trong một năm. Trong trường
hợp cần thiết, khi hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên hội đồng
trường đề nghị, chủ tịch hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất
thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
và quyền của nhà trường. Hội đồng trường có thể họp bằng hình thức xin ý kiến
bằng văn bản. Hội đồng trường được mời đại diện các thành phần khác tham dự
cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết. Phiên họp hội đồng trường được công
nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của hội đồng trở lên
(trong đó có chủ tịch hội đồng trường). Quyết định của hội đồng trường được
thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất
trí. Quyết định của hội đồng trường được công bố công khai.
đ) Thủ tục thành lập Hội đồng trường trung học công lập:
Căn cứ vào quy định về thành phần của hội đồng trường tại điểm b khoản 1
Điều này, hiệu trưởng đề nghị chính quyền địa phương cử đại diện tham gia hội
đồng trường; tổng hợp danh sách hội đồng trường do chính quyền địa phương, tập
thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu; làm tờ trình đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung
học phổ thông) ra quyết định công nhận hội đồng trường.
Hiệu trưởng tổ chức phiên họp đầu tiên của hội đồng trường để bầu chủ tịch
hội đồng trường bằng phiếu kín; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có
cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao
nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định
công nhận chủ tịch hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng
trường chỉ định.
e) Hằng năm,
nếu có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có
Cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra
quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
2. Hội đồng trường của trường trung học tư thục:
a) Hội đồng
trường của trường trung học tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư.
b) Thành phần
của hội đồng trường gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường
do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn
góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành
viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu là đại diện giáo viên, nhân
viên do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên
ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu
học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
c) Nhiệm vụ,
quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng trường đối với trường
trung học tư thục được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường
trung học tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 11. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng
a) Hiệu trưởng
trường trung học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
b) Người được
bổ nhiệm làm hiệu trưởng trường trung học đối với trường trung học công lập
hoặc công nhận làm hiệu trưởng trường trung học đối với trường trung học tư
thục phải đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này và theo quy định của
pháp luật.
c) Nhiệm kỳ của
hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được viên
chức, nhân viên trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định.
Hiệu trưởng công tác tại một trường trung học công lập không quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp.
d) Nhiệm vụ và
quyền của hiệu trưởng:
- Xây dựng, tổ
chức bộ máy nhà trường theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường theo quy định tại điểm đ,
điểm e khoản 1 Điều 10 Điều lệ này;
- Tổ chức xây
dựng chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường; kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường
để trình hội đồng trường phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Thực hiện các quyết định hoặc kết luận của hội đồng trường về những nội
dung được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Điều lệ này. Trường hợp hiệu
trưởng không nhất trí với quyết định của hội đồng trường cần xin ý kiến cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến
của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện
theo quyết định của hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với quy định
của pháp luật hiện hành và Điều lệ này;
- Báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và các quyết định của
hội đồng trường trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện
tuyển dụng, quản lý giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều
động giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật;
- Quản lý học
sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp
học, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho học
sinh trung học phổ thông (nếu có) và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài
chính và tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các
chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực
hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở giáo dục
trong tổ chức hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
của nhà trường;
- Chỉ đạo thực
hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; thực hiện công khai đối với nhà
trường và xã hội theo quy định của pháp luật;
- Tham gia sinh
hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo
và các chính sách ưu đãi theo quy định; tham gia dạy học theo quy định về định
mức giờ dạy đối với hiệu trưởng;
- Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Phó hiệu trưởng
a) Chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt
động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
b) Người được
bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng trường trung học phải đạt tiêu
chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này và theo quy định của pháp luật.
c) Nhiệm kỳ của
phó hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau mỗi năm học phó hiệu trưởng
được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá
theo quy định.
d) Nhiệm vụ và
quyền của phó hiệu trưởng
- Điều hành công việc được hiệu trưởng phân công phụ trách hoặc ủy quyền;
- Tham gia sinh
hoạt cùng tổ chuyên môn; tụ học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo
và các chính sách ưu đãi theo quy định; tham gia dạy học theo quy định về định
mức giờ dạy đối với phó hiệu trưởng;
- Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn
của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học
a) Về trình độ
đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được
đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy
học ít nhất 05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó.
b) Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng trường trung học phải đạt tiêu chuẩn quy định tại chuẩn hiệu
trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học theo quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Thẩm quyền
bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có
cấp học cao nhất là trung học cơ sở. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học
phổ thông.
b) Quy trình bổ
nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Người có
thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trường trung học.
Điều 12. Các hội đồng khác trong nhà trường
1. Hội đồng thi đua và khen thưởng
Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp
hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối
với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua
khen thưởng do hiệu trưởng thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội
đồng thi đua khen thưởng gồm: bí thư cấp ủy, phó hiệu trưởng, đại diện hội đồng
trường, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu
có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng
tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ
luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng
vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm
chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiên phong Hô
Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số giáo
viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.
b) Hội đồng kỷ
luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập,
thành phần và hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng tư
vấn
Các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng
công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn
do hiệu trưởng quy định.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo về mọi mặt đối với nhà trường và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Công đoàn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và
các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật
nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Cán bộ quản
lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm
công tác tư vấn cho học sinh của nhà trường được tổ chức thành các tổ chuyên
môn. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó.
Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ
đạo của hiệu trưởng.
2. Tổ chuyên
môn có những nhiệm vụ sau:
a) Chủ động xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục
thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các
tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất
bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn
theo kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn
và của nhà trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do hiệu trưởng phân công.
3. Tổ chuyên môn tổ chức sinh
hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn hoạt động theo nguyên
tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lan nhau giữa các thành viên
để phát triển năng lực chuyên môn.
Điều 15. Tổ Văn phòng
1. Môi trường trung học có một tổ văn
phòng gồm nhân viên thực hiện công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường
học, bảo vệ và các công tác khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ phó (nếu có).
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng:
a) Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây
dựng, giải trình và quyết định kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng theo tuần,
tháng, học kỳ, năm học.
b) Giúp hiệu trưởng thực hiện công tác văn
thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, thống kê và bảo vệ trong nhà trường
theo quy định.
c) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo
kế hoạch của tổ văn phòng và của nhà trường.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức, người
lao động.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ của trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng
phân công.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất 01 lần
trong 01 tháng và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu
trưởng yêu cầu. Tổ văn phòng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia
sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.
Điều 16. Lớp học
1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi
lớp học có lớp trưởng và các lớp phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ
nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau
mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ học sinh có
tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu,
được học sinh trong tổ bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ.
2. Hoạt động của lớp học bảo đảm tính dân
chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng
kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học với sự hỗ trợ của giáo viên.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp học theo hướng giảm sĩ số học sinh trên
lớp; bảo đảm mỗi lớp học ở các cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có
không quá 45 học sinh.
4. Số học sinh trong mỗi lớp
học của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường chuyên biệt.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 17. Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục
1. Trường trung
học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành; thực hiện khung kế hoạch thời gian năm học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, nhà trường.
2. Căn cứ
chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông, khung kế hoạch thời gian năm học và điều kiện thực tiễn của địa phương,
cơ sở giáo dục, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
3. Học sinh
khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch giáo dục linh hoạt, phù hợp với
khả năng của từng cá nhân và quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người
khuyết tật.
Điều 18. Sách giáo khoa, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa sử dụng trong trường
trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường trung học hướng dẫn giáo viên, học sinh sử dụng sách giáo khoa theo quy
định của pháp luật.
2. Thiết bị dạy
học sử dụng trong nhà trường thuộc danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành và các thiết bị dạy học khác theo quy định của chương trình
giáo dục phổ thông.
3. Nhà trường lựa chọn, trang bị thiết bị
dạy học, xuất bản phẩm tham khảo phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 19. Hoạt động giáo dục
1. Các hoạt
động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, được tổ chức
trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường, nhằm thực
hiện chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Hoạt động
giáo dục thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết, làm bài tập, thực
hành, thí nghiệm, thực hiện các dự án học tập, tham quan, cắm trại, đọc sách,
sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Điều 20. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập
1. Nhà trường
tham gia ban chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học
cơ sở và bảo đảm phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại địa phương.
2. Nhà trường
phối hợp các ban, ngành đoàn thể huy động học sinh thuộc đối tượng phổ cập giáo
dục trung học cơ sở đi học. Tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục bảo đảm
chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
3. Nhà trường
tham gia điều tra, cập nhật số liệu và quản lý hồ sơ phổ cập giáo dục trung học
cơ sở theo địa bàn được phân công; phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở của cấp xã; tham mưu chính quyền cấp xã đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở theo quy định.
4. Nhà trường thực hiện giáo dục hòa nhập
cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh khuyết tật trong trường trung học cơ
sở theo quy định của Luật Người khuyết tật, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Người khuyết tật, các quy định của Điều lệ này và quy định về giáo dục hoà nhập
dành cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 21. Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục
Hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường gồm:
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ.
b) Học bạ học sinh.
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp
học).
d) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu
có).
đ) Kế hoạch giáo dục của nhà trường (theo năm học).
e) Sổ ghi đầu bài.
g) Số quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
h) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công
văn đi, đến.
i) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện.
k) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính.
l) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên,
nhân viên.
m) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh.
n) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh.
o) Hồ sơ phổ cập giáo dục (đối với cấp trung học
cơ sở).
2. Đối với tổ chuyên môn:
a) Kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học).
b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.
3. Đối với giáo viên:
a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo
năm học).
b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm
công tác chủ nhiệm lớp).
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện tử
được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện
của địa phương, nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính
hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục
và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
5. Việc bảo
quản hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
1. Học sinh
được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh giá và xếp
loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc kiểm
tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện,
công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc
động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng đánh giá quá trình học tập
của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ
khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho
học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
3. Học sinh học
tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học, đủ
điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được hiệu trưởng xác
nhận vào học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.
4. Học sinh học
hết chương trình trung học cơ sở, đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì được Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở.
5. Học sinh học
hết chương trình trung học phổ thông, đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Học sinh học
hết chương trình trung học phổ thông, đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp không đạt
yêu cầu thì được hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo
dục phổ thông.
6. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục học sinh được
thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục, bảo
đảm yêu cầu đánh giá vì sự phát triển học sinh, thúc đẩy các phương pháp và
hình thức dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Điều 23. Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường trung
học có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới
việc thành lập và phát triển của nhà trường để phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền
thống nhà trường cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Mỗi trường
chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường (nếu có).
3. Học sinh cũ của trường được thành lập ban liên lạc để giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà
trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 24. Phát triển văn hóa đọc
1. Trường trung học tạo điều kiện cho giáo
viên, học sinh tiếp cận và sử dụng thông tin từ thư viện, các nguồn thông tin
hữu ích khác để phát triển văn hoá đọc.
2. Trường trung học có trách nhiệm phát
triển kỹ năng đọc và kỹ năng tìm kiếm thông tin cho giáo viên, học sinh.
Điều 25. Hợp tác quốc tế
Trường trung học được phát triển các chương trình hợp
tác quốc tế phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của nhà trường theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 26. Giáo viên, nhân viên trường trung học
1. Giáo viên
làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh trong trường trung học.
2. Nhân viên
làm công tác hỗ trợ, phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục học sinh trong trường
trung học.
Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt
động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo
dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
2. Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu,
đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức
khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học,
giáo dục.
4. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ.
5. Tham gia công tác phổ cập giáo dục
trung học cơ sở ở địa phương.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy
định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực
hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
7. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt
động giáo dục.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên
1. Xây dựng kế hoạch công việc phù hợp với
từng vị trí việc làm và yêu cầu của từng cấp học.
2. Thực hiện kế hoạch công việc được duyệt.
3. Quản lý, bảo quản hồ sơ, sổ sách, thiết bị dạy
học, giáo dục theo quy định.
4. Phối hợp với giáo viên và các nhân viên
khác trong quá trình triển khai nhiệm vụ, phục vụ các hoạt động dạy học và giáo
dục trong nhà trường.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
6. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức
khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu truởng phân
công.
Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây:
a) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với
sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường.
b) Được huởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách
ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng
các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
c) Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo
lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử
đi học tập, bồi dưỡng.
d) Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học
tại các trường, cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học với điều
kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu
trưởng bằng văn bản.
đ) Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
e) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy
định của pháp luật.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm, ngoài
các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục
khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng
và hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp
do mình làm chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề
về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh có lý do
chính đáng nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm định mức giờ dạy theo quy định
Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân
viên
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được
quy định như sau:
a) Giáo viên trường trung học phải có bằng cử nhân
thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên (hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm)
hoặc có bằng cử nhân (bằng tốt nghiệp đại học) chuyên ngành phù hợp và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật.
b) Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào
tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để được đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên:
Giáo viên trường trung học phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tương ứng
với cấp học đang giảng dạy và thực hiện việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Nhân viên trường trung học phải đạt
trình độ được đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí
việc làm của nhân viên theo quy định quy định của pháp luật.
Điều 31. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên không được làm
những điều sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể
của học sinh và đồng nghiệp.
b) Gian lận trong kiểm tra, thi, tuyển sinh; gian
lận trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; bỏ giờ,
bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén nội dung dạy học, giáo dục.
c) Xuyên tạc nội dung dạy học, giáo dục; dạy sai
nội dung kiến thức, sai với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước Việt Nam.
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền; lợi dụng
việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.
đ) Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi
đang tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục.
e) Cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục
vụ công tác dạy học, giáo dục học sinh và các công việc khác.
2. Ngôn ngữ, ứng xử của giáo viên, nhân
viên phải bảo đảm tính sư phạm, đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học
sinh.
3. Trang phục của giáo viên, nhân viên
phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy định của Chính phủ về
trang phục của viên chức Nhà nước.
4. Giáo viên và nhân viên không được vi
phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên, nhân viên có thành
tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu
khác theo quy định.
2. Giáo viên, nhân viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này và các quy
định khác của pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN CỦA HỌC SINH
Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11
tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được
học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi
quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của
năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài
về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong
một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển
sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp
học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước
sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với
nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn
gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ
học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát,
tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về
nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học
tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả
năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo
các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với
nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học
sinh và xếp vào lớp phù hợp.
Điều 34. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên,
nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp
luật của Nhà nước.
3. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia các hoạt động tập thể của
trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội,
hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Điều 35. Quyền của học sinh
1. Được bình đẳng trong việc hưởng thụ
giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất,
vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về
việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục
vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường theo quy định.
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử
bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo
dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có
lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp,
học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 của Điều lệ này.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển
năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ
điều kiện.
4. Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác
theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học
sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
5. Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy
định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của học sinh
phải đúng mực, tôn trọng, lễ phép, thân thiện, bảo đảm tính văn hoá, phù hợp
với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề,
sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh
hoạt ở nhà trường. Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có thể quyết định
để học sinh mặc đồng phục nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh
của nhà trường nhất trí.
Điều 37. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm
thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh
khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi,
tuyển sinh.
3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất
gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
4. Sử dụng điện thoại di động, các thiết
bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được
giáo viên cho phép.
5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh
trong nhà trường và nơi công cộng.
6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có
nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại
cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và
rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng
bằng các hình thức sau đây:
a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.
b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy
định.
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu
đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập,
phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và
cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá
trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức
sau đây:
a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh
khắc phục khuyết điểm.
b) Khiến trách, thông báo với cha mẹ học
sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.
c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và
thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 39. Địa điểm, quy mô, diện tích
Địa điểm, quy mô, diện tích của trường phải đáp ứng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 40. Cơ sở vật chất của trường trung học
1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ
thuật của trường trung học phải bảo đảm mức tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu
của trường trung học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch, lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất nhằm đạt các mức tiêu chuẩn cơ sở vật chất cao hơn.
3. Nhà trường có trách nhiệm quản lý và sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường, tránh lãng phí; định kỳ có kế
hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định; tuyệt đối không đưa vào
sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn khi
chưa cải tạo, sửa chữa.
Điều 41. Thiết bị giáo dục
1. Trường trung học được trang
bị thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục
trong dạy học và giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giáo viên có trách nhiệm sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục của nhà trường
vào các hoạt động dạy học, giáo dục; khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm
đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục được
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông.
Điều 42. Thư viện
1. Trường trung học có thư viện. Thư viện
được tổ chức và hoạt động theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thư viện nhà trường phục vụ hoạt động
học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân
viên.
3. Thư viện nhà trường được sắp xếp, bố
trí an toàn, khoa học, thân thiện, sinh động và phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh trung học. Khuyến khích các nhà trường xây dựng thư viện mở, tạo
không gian đọc riêng dành cho học sinh. Phát triển thư viện điện tử ở những nơi
có điều kiện.
4. Khuyến khích xã hội hóa trong phát triển thư
viện.
Điều 43. Tài chính của nhà trường
Tài sản, tài chính của trường trung học được đầu tư,
cung cấp, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và các quy định hiện
hành của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA
NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 44. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một ban đại diện cha mẹ học
sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ
học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong
việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường có một ban đại diện cha mẹ
học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số thành viên do các ban đại
diện cha mẹ học sinh từng lớp cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các
hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt
động của ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng trường trung học được thực
hiện theo Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Điều 45. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Nhà trường chủ động phối hợp thường
xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống
nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
2. Nhà trường phối hợp với chính quyền,
đoàn thể tại địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị-xã
hội và cá nhân có liên quan nhằm:
a) Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
b)
Huy động các lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của
nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn; ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến học sinh; tạo điều kiện để
học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp
với lứa tuổi
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ