NGỮ VĂN
ĐỀ THI HK2 MÔN NGỮ VĂN 12 ( CÓ ĐÁP ÁN)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN 12-CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
THỜI GIAN: 90 PHÚT


Phần I: Đọc hiểu (3 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã. Xin hãy dạy cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xin hãy dạy cho cháu biết chế giễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt ngào đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao nhất nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình.
Xin hãy đối xử dịu dàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu bởi vì chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên những thanh sắt cứng rắn. Hãy giúp cháu có đủ can đảm biểu lộ sự kiên nhẫn và có đủ kiên nhẫn để biểu lộ sự can đảm.”

(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lincoln gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình)
1, Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (0,5 điểm)
2, Nêu nội dung của văn bản? (1 điểm)
3, Xác định hai biện pháp tu từ chủ yếu trong đoạn 1? (1 điểm)
4, Xác định phương thức biểu đạt chính? (0,5 điểm)
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
.... "Có nơi nào như Đất Nước chúng ta
Viết bằng máu cả ngàn chương sử đỏ
Khi giặc đến vạn người con quyết tử
Cho một lần Tổ Quốc được sinh ra
"
(Tổ quốc ở Trường Sa- Nguyễn Việt Chiến)
Từ tứ thơ "Thêm một lần Tổ Quốc được sinh ra", anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về sự vĩ đại của Nhân Dân (viết khoảng 15 đến 20 dòng)
Câu 2 (5 điểm): Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân để làm nổi bật tấm lòng của người mẹ nghèo thương con.
------------------------------------ HẾT --------------------------------------------
• Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
• Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh……………………………………… Số báo danh…………….....

ĐÁP ÁN:
Phần I: ĐỌC HIỂU
1, Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. (0.5 điểm)
2, Nêu nội dung của văn bản: Mong người thầy hãy dạy cho con: cần có lòng tự trọng, biết tránh xa những cạm bẫy, có thể bán sức lực nhưng không bán trái tim, biết thử thách trong cuộc sống để trưởng thành. (1 điểm)
3, Xác định 2 biện pháp tu từ chủ yếu:
- Liệt kê: biết mỉm cười, biết chế giễu, biết cẩn trọng… (0.5 điểm)
- Lặp cấu trúc cú pháp: “Xin hãy dạy cho cháu…” (0.5 điểm)
4, Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. (0.5 điểm)
Phần II: LÀM VĂN
CÂU 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Bài làm có thể hướng tới một số ý chính sau đây:
- Giải thích tứ thơ "Thêm một lần Tổ Quốc được sinh ra" làm xuất phát điểm cho vấn đề nghị luận. Đó là quá trình nhân dân ta từ đời này sang đời khác, kiên cường, bền bỉ, lao động xây dựng đất nước, chiến đấu bảo vệ đất nước, giúp cho đất nước được bình yên trước mọi cuộc xâm lăng. NHÂN DÂN chính là những người đã làm cho đất nước được hùng cường, phồn thịnh sau mỗi gian nan, thử thách, ngày càng phát triển "đàng hoàng hơn, to đẹp hơn" ( Hồ Chí Minh). (1 điểm)
- Luận về vai trò của nhân dân trong nhiệm vụ lớn lao của lịch sử dựng nước và giữ nước. Lưu ý gắn vai trò vĩ đại của nhân dân với đất nước trong những tình huống gian nan của lịch sử dựng nước và giữ nước để thấy: trong mỗi thử thách cam go của lịch sử đất nước, nhân dân luôn là lực lượng lớn lao, đông đảo nhất, mạnh mẽ kiên cường nhất, giữ yên bờ cõi, phát triển hưng thịnh, để mỗi năm tháng của đất nước là mỗi lần "Tổ Quốc được sinh ra". (1 điểm)
CÂU 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỞ BÀI: Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”. Từ đó dẫn dắt về nhân vật bà cụ Tứ. (0.5 điểm)
II. THÂN BÀI:
1. Sự ngạc nhiên đến sững sờ (0.5 điểm)
Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ây là việc con trai mình lấy vợ. Bà cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong. Tràng còn dám lấy vợ, rước thêm miệng ăn. Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u. Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình: “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lẫn nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.
2. Vừa mừng vừa tủi (1 điểm)
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng đến bao cơ sự “oái ăm” “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa. Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, bà tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ" lại có người theo con trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này. Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời nói giản dị và mộc mạc.
3. Nỗi lo (0.5 điểm)
Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau. tương lai rồi sẽ ra sao... Bà chấp nhận cái “hạnh phúc” oái oăm éo le của gia đình. Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được..”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó. Đó là nỗi lo, tình thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng, tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
4. Niềm tin (1 điểm)
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con trai và con dâu vui
+ Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau.” Bà cụ “nói toàn: chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này".
+ Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
+ Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu liên có con dâu đó là một bữa ăn với món cháo loãng và món “chè khoán” đắng chát - một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt, ngặt nghèo đến tàn bạo đã đày đoạ mẹ con bà nhưng bà vẫn cố tạo không khí hoà thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà... tươi cười đon đả múc cho con dâu bát cháo cám.
5. Đánh giá chung: (0.5 điểm)
Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống: Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối” bà vẫn nung nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghịêp, oái oăm. Bà nung nấu một khát vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
- Đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ; Khắc họa nhân vật tinh tế với những diễn biến nội tâm phức tạp; Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, gần gũi với cuộc sống, mang đậm phương ngữ miền Bắc… (0.5 điểm)
III. KẾT BÀI: Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp - dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân - nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng nhân vật của mình. (0.5 điểm)
------------------------------

Trường THPT Phú Xuân
Địa chỉ: 08 Nguyễn Hữu Thọ, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
Điện thoại : 02623.954.077
Thiết kế bởi trung tâm Công nghệ và Dịch vụ nội dung - Viễn thông Đắk Lắk
Địa chỉ: 06 Lê Duẩn, TP Buôn Ma Thuột. Điện thoại : 05003845678